Tình hình thành lập và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế 9 tháng năm 2016


(MPI) – Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 9 năm 2016, cả nước có 324 khu công nghiệp (KCN) được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 91,8 nghìn ha và 16 khu kinh tế (KKT) được thành lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước xấp xỉ 815 nghìn ha.

Đối với các KCN, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 61,7 nghìn ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó, 220 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 59,6 nghìn ha và 104 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 29,7 nghìn ha. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 50%, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%. Trong số 324 KCN được thành lập có 44 KCN đầu tư nước ngoài và 280 KCN đầu tư trong nước.

Các KCN được thành lập phù hợp với quy hoạch phát triển các KCN cả nước cũng như quy hoạch sử dụng đất và phát triển công nghiệp của địa phương. Về phân bố KCN, vùng Đông Nam Bộ có số lượng KCN được thành lập nhiều nhất với 109 KCN (chiếm 34% cả nước), tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng với 83 KCN (chiếm 26% cả nước) và vùng Tây Nam Bộ với 52 KCN (chiếm 16% cả nước).

Trong 16 KKT ven biển có 36 KCN, khu phi thuế quan được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 16,1 nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 7,8 nghìn ha, chiếm khoảng 48% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, 14 KCN, khu phi thuế quan đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 5,5 nghìn ha và 22 KCN, khu phi thuế quan đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 10,6 nghìn ha.

Tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển đạt trên 30.000 ha, chiếm 40% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển.

Về xây dựng kết cấu hạ tầng, tính đến cuối tháng 9 năm 2016, trong số 324 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN trên cả nước, có 44 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 277 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,46 tỷ USD và 240 nghìn tỷ đồng.Tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng KCN đã thực hiện đạt 1,51 tỷ USD (bằng 44% tổng vốn nước ngoài đăng ký) và 93,5 nghìn tỷ đồng (bằng 40% so với tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký).

Tính đến hết tháng 9 năm 2016, tổng số vốn đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong các KKT ven biển là 155 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư trong nước là 133 nghìn tỷ đồng (chiếm 84% tổng vốn đầu tư), vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,1 tỷ USD (chiếm 16% tổng vốn đầu tư).

Với diện tích và nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế nên các KKT ven biển đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo hướng ưu tiên các công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng, công trình bảo vệ môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho các dự án đầu tư hiện hữu.

Đến nay, nhiều công trình, dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KKT đã được hoàn thànhbàn giao và đi vào sử dụngbao gồm:các tuyến giao thông trục chính; Các tuyến giao thông kết nối giữa các khu chức năng với cảng biển, sân bay, các tuyến quốc lộ; Hệ thống luồng và cảng biển; Hạ tầng KCN; Bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư quy mô lớn;Hạ tầngkhu nhà ở công nhân và khu tái định cư; Trường dạy nghề; Bệnh viện; Khu xử lý nước thải và chất thải rắn… của các KKTDung Quất, Chu Lai, Đình Vũ - Cát Hải, Nghi Sơn, Vũng Áng, Phú Quốc, Vân Phong, Chân Mây - Lăng Cô, Vân Đồn, Nhơn Hội, Đông Nam Nghệ An, Hòn La và Nam Phú Yên.

Các KKT ven biển khác như Định An, Năm Căn đã hoàn thành quy hoạch chung xây dựng và đang hoàn thành công tác lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư đã được cấp phép và bước đầu đầu tư một số công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, nhất là hệ thống đường giao thông.

Về sản xuất kinh doanh, trong 9 tháng năm 2016, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Tổng doanh thu đạt khoảng 117,9 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2015; Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt gần 69 tỷ USD, đóng góp khoảng 54% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (tăng khoảng 23% so với năm 2015); Kim ngạch nhập khẩu đạt 68,2 tỷ USD, đóng góp 54% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước (tăng 24% so với cùng kỳ năm 2015); Đóng góp vào NSNN hơn 83 nghìn tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái; Tạo việc làm cho hơn 2,81 triệu lao động.

Các KCN đã thu hút được 370 dự án đầu tư trong nước và điều chỉnh tăng vốn cho 135 lượt dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 49,4 nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến cuối tháng 9 năm 2016, các KCN đã thu hút được 6.381 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 694,5 nghìn tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 347 nghìn tỷ đồng (bằng 49,9% tổng vốn đầu tư đăng ký).

Các KKT đã thu hút được 55 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và điều chỉnh tăng vốn cho 15 lượt dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 4,6 tỷ USD. Lũy kế đến cuối tháng 9 năm 2016, các KKT đã thu hút được 342 dự án với tổng mức đầu tư đăng ký đạt 41 tỷ USD, vốn đầu tư thực hiện đạt 20 tỷ USD (bằng 49% tổng vốn đầu tư đăng ký).

Các KKT đã thu hút được 101 dự án đầu tư trong nước và điều chỉnh tăng vốn cho 27 lượt dự án với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm là 34,1 nghìn tỷ đồng. Lũy kế đến cuối tháng 9 năm 2016, các KKT đã thu hút được 1.053 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đạt 798 ngàn tỷ đồng, vốn đầu tư thực hiện đạt 345,8 nghìn tỷ đồng (bằng 43,4% vốn đầu tư đăng ký).

Về sản xuất kinh doanh, trong 9 tháng năm 2016, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Tổng doanh thu đạt khoảng 117,9 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2015; Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đạt gần 69 tỷ USD, đóng góp khoảng 54% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (tăng khoảng 23% so với năm 2015); Kim ngạch nhập khẩu đạt 68,2 tỷ USD, đóng góp 54% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước (tăng 24% so với cùng kỳ năm 2015); Đóng góp vào NSNN hơn 83 nghìn tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái; Tạo việc làm cho hơn 2,81 triệu lao động.

Nhìn chung các KCN, KKT ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp, thu hút đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài, thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tạo công ăn việc làm. Đặc biệt các KCN, KKT đã thu hút được một số dự án đầu tư có quy mô lớn và rất lớn trong lĩnh vực công nghiệp nặng, công nghiệp điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN, KKT, từng bước khẳng định Việt Nam như là một cứ điểm sản xuất công nghiệp toàn cầu.

Về bảo vệ môi trường, tính đến tháng 9 năm 2016, trong số 324 KCN đã được thành lập có 187 KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh và đi vào vận hành, chiếm 85% tổng số KCN đang hoạt động, phù hợp với chỉ tiêu được giao (85%) tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.

Đối với các KKT, do quy mô và tính chất đặc thù của KKT, bao gồm nhiều khu chức năng như khu thương mại, KCN, khu dân cư, khu đô thị... do vậy, các KKT không có hệ thống xử lý nước thải chung cho toàn bộ KKT như mô hình đang áp dụng tại KCN. Trong số 20 KCN thuộc KKT đang hoạt động có 7 KCN đã có nhà máy xử lý nước thải tập trung, 2 KCN đang xây dựng nhà máy và 11 KCN đang trong quá trình lập kế hoạch xây dựng.

Với chất thải rắn, việc đăng ký nguồn thải nguy hại được nghiêm túc kiểm tra, đôn đốc tại các KCN. Chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh được từng cơ sở trong KKT, KCN ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý. Đa số các doanh nghiệp trong KCN đã có biện pháp phân loại và lưu giữ tạm thời trước khi thu gom đến nơi xử lý. Do vậy, về cơ bản, việc thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại được đảm bảo./. (KCN Tân Bình)

Đức Trung
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐẾN KCN TÂN BÌNH

 

TÀI LIỆU KCN TÂN BÌNH

Download Tan Binh IP Brochure:

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Tiếng Việt & English:

Nhân (Mr.) - 0918 590 887

Kế hoạch - Kinh doanh

Skype:  nhan.tbip

Lê Hoàng (Mr.) - 0968 614 460

Kế hoạch - Kinh doanh

Skype: hoang.le.mktg

文:

万莉莉 (Ms.) - 0917 61 61 25

业务企划部

Wechat ID: seiko226763

Skype: wanlixo

LIÊN KẾT WEBSITE


THỐNG KÊ TRUY CẬP

  • Số lượt truy cập: mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter

  • Đang truy cập: mod_vvisit_counter mod_vvisit_counter